Chính sách phát triển kinh tế trang trại
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy định này nhằm khuyến khích các hộ gia đình, tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hướng kinh tế trang trại (dưới đây gọi chung là chủ trang trại) trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Đặc biết khuyến khích đầu tư khai thác và sử dụng có hiệu quả đất trống, đồi núi trọc, các lại đất còn hoang hóa, ao, hồ, đầm, bãi bồi ven sông để sản xuất nông, lâm, thủy sản, chăn nuôi theo hướng tập trung, chuyên canh tạo ra các sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
Điều 2: Hộ sản xuất trang trại, được xác định là trang trai phải đạt được 1 trong hai tiêu chí định lượng về: Giá trị sản lượng hàng hóa, dịch vụ hàng năm, hoặc về quy mô sản xuất như sau:
Một là: giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân hàng năm đạt tư 100 triệu đồng trở lên.
Hai là: Quy mô sản xuất tương ứng với từng ngành sản xuất, cụ thể là:
1- Đối với trang trại trồng trọt.
a. Trang trại trồng cây hàng năm và cây lâu năm phải có diện tích tập trung từ 5 ha trở lên. Riêng trang trại trồng hồ tiêu phải có diện tích từ 01 ha trở lên.
b. Trang trại trồng cây lâm nghiệp phải có diện tích 10 ha trở lên. (không kể diện tích rừng tự nhiên được giao)
2- Đối với trang trại chăn nuôi:
a. Chăn nuôi trâu, bò:
- Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên;
- Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên.
b. Chăn nuôi heo, dê, cừu:
- Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên từ 20 con trở lên đối với heo; từ 40 con trở lên đối với dê cừu giống.
- Chăn nuôi lấy thịt hàng năm có thường xuyên từ 100 con trở lên đối với heo (không kể heo sữa); có từ 150 con trở lên đói với đê, cừu.
c. Chăn nuôi gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) có thường xuyên từ 500 con trở lên đối với gia cầm chuyên nuôi lấy trứng hoặc có từ 1000 con trở lên đối với gia cầm nuôi bán thịt( không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
3. Đối với trang trại nuôi trồng thủy sản: diện tích mặt mặt nước để nuôi trồng thủy sản có từ 2 ha trở lên. Riêng đối với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp phải có diện tích từ 0,5 ha trở lên.
4. Đối với trang trại có tính đặc thù như: Trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, sản xuất giống thủy sản thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hóa (tiêu chí 1) phải đạt từ 100 trệu đồng trở lên, không cần phải bảo đảm tiêu chí về quy mô sản xuất.
Điều 3: Hộ sản xuất trang trại được cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trai phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
1. Đạt được một trong hai tiêu chí quy định về trang trại nêu tại Điều 2 của Bản Quy Định này
2. Sử dụng đất đai phù hợp quy hoạch, không có tranh chấp và có một trong các loại giấy tờ sau: có giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất nhận quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc nhận khoán đất của các tổ chức, cá nhân khác để sản xuất kinh doanh trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo quy định của Luật đất đai.
Điều 4: Đối tượng được cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại và hưởng chính sách theo quy định này là: hộ gia đình nông dân, công nhân, viên chức nhà nước, lực lượng vũ trang và các hộ gia đình, cá nhân sống ở thành thi có đầu tư sản xuất nông, lâm, nuôi trồng thủy sản và hoạt động dịch vụ nông nghiệp ở nông thôn.
CHƯƠNG II
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI KINH TẾ TRANG TRẠI
Điều 5: Chính sách về đất đai;
1.Hộ sản xuất nông lâm thủy sản đang sinh sống tại địa phương sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế trang trại, phù hợp với quy mô, không có tranh chấp được nhà nước giao đất và cho thuê đất để sử dụng ổn định lâu dài; Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai
- Trường hợp diện tích đất đang sử dụng vượt mức hạn điền, thì phần diên tích này được UBND xã xem xét đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất và cũng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất.
- Hộ gia đình nông nghiệp sống tại địa phương có nhu cầu và khả năng đầu tư phát triển kinh tế trang trại thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất.
2. Hộ gia đình, tổ chức, cá nhân ở các địa phương có nhu cầu và khả năng đầu tư phát triển kinh tế trang trại ở cá xã thuộc tỉnh Đắk Nông thì được UBND xã xem xét và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất theo khả năng quỹ đất hiện có ở địa phương.
Điều 6: Chính sách về tín dụng:
Ngoài vốn tự có, chủ trang trại được huy động vốn từ các nguồn như:
1. Vay vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại quốc doanh bằng thế chấp tài sản tự có hoặc tài sản hình thành từ vốn vay theo Quy Định tại Nghị Định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 và Nghị Định 85/2002/NĐ-CP, ngày 25/10/2002 của Chính Phủ hoặc cho vay không bảo đảm bằng tài sản theo quy đinh tại thông tư số 03/2003/TT- NHNN, ngày 24/02/2003 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
2. Vay vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển: Các đối tượng nêu tại Điều 1của bản quy định này nếu đầu tư phát triển rừng nguyên liệu tập trung , trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi bò sữa; xây dựng cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản và sản xuất hàng xuấtt khẩu ở địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn thì quỹ hỗ trợ phát triển cho vay theo dự án đầu tư sản xuất và được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Nếu không được vay ưu đãi thì ngân sách điạ phương hỗ trợ lãi xuất sau đầu tư.
3. Vay vốn từ các chương trình quốc gia về giải quyết việc làm, chương trình phủ xanh đất trồng, đồi núi trọc, chương trình khuyến khích phát triển cây, con, ngành phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu của chính phủ và của tỉnh Đắk Nông quy định.
4. Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế trang trại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ngân sách Nhà Nước hỗ trợ đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng: đường giao thông, điện, nước, phát triển chợ nông thôn, các trung tâm giao dịch mua bán nông, lâm, thủy sản, vật tư nông nghiệp thông qua các chương trình dự án của Nhà Nước và các tổ chức kinh tế thực hiện.
Trường hợp các trang trại phát triển vùng nguyên liệu sản xuất nông, lâm, thủy sản tập trung gắn liền với cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân trong vùng quy hoạch và dự án được duyệt, thì được hưởng ưu đãi về thuế và hỗ trợ về tài chính theo quy định tại thông tư số 95/2004/TT- BTC ngày 11/10/2004 của Bộ tài chính.
Điều 7: Chính sách về lao động.
1.Chủ trang trại, được thuê lao động với số lượng không hạn chế và không phân biệt địa bàn sinh sống của người lao động. khuyến khích và ưu tiên chủ trang trại, chủ đầu tư phát triển kinh tế trang trại ký hợp đồng thuê lao động là người đồng bào dân tộc thiểu số tại chổ, người nghèo, lao động nữ và người thiếu việc làm ở nông thôn.
2. Các nội dung về hợp đông lao động, tiền công lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và các nội dung khác có liên quan giữa chủ trang trại và người lao động thực hiện theo thông tư số 23/2000/TT-LĐTBXH ngày 28 tháng 9 năm 2000 của Bộ Lao Động, Thương Binh Và Xã Hội hưởng dẫn áp dụng một số chế độ đối với người lao động làm việc trong các trang trại.
3. Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biết khó khăn, chủ trang trại, được ưu tiên vay vốn thuộc chương trình giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo để tạo việc làm cho người lao động tại chỗ và thu hút lao động các vùng đông dân cư đến phát triển sản xuất.
4. Hàng năm UBND tỉnh sẽ giao kế hoạch và bố trí kinh phí cho Trung Tâm Khuyến Nông tỉnh mở các lớp bồi dưỡng kỹ thuật tay nghề cho chủ trang trại và người lao động làm việc trong các trang trại bằng nhiều hình thức tập huấn ngắn hạn hoặc đào tạo theo hợp đồng.
Điều 8: Chính sách tiêu thụ sản phẩm.
Các ngành, các cấp trong tỉnh có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường và xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin thị trường giúp chủ trang trại định hướng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường nông sản trong và ngoài nước.
Khuyến khích các chủ trang trại liên kết hợp tác phát triển các HTX nông nghiệp, các hội nghề nghiệp, Câu lạc bộ kinh tế trang trại để trao đổi thông tin, giúp nhau trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm làm ra một cách có hiệu quả. Nếu là HTX nông nghiệp thì được hưởng các chính sách theo quy định của Luật HTX và chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác và HTX nông nghiệp của tỉnh Đắk Nông
Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh chế biến các mặt hàng nông, lâm, thủy sản ký hợp đồng với các chủ trang trại để tiêu thụ nông sản hàng hóa theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng.
Điều 9: Chính sách về thuế:
1. Trong giai đoạn từ 205-2010 chủ trang trại thu có tu nhập từ kinh tế trang trại chưa phải nộp thuế thu nhập theo quy định tại Điều 2 , Nghị định số: 164/2003/NĐ-CP, ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Chủ Trang trại được miễn toàn bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản (gọi chung là đất nông nghiệp) đối với phần diện tích trong hạn điền tư năm 2003-2010; Phần diện tích vượt hạn điền được phân ra như sau: Nếu ở địa bàn khó khăn thì miễn thuế 05 năm đầu, các địa bàn khác là 03 năm.
Điều 10: Chính sách về khoa học công nghệ.
1. Thông qua các đề tài khoa học, chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, chủ trang trại được chuyển giao tiến bộ khoa học- Kỷ thuật và xây dựng các mô hình trình diễn.
2. Chủ trang trại có điều kiện sản xuất cây giống nông nghiệp, cây lâm nghiệp, con giống chăn nuôi, giống thủy sản đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng thì đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận theo quy định của Pháp lệnh về giống cây trồng, vật nuôi; Đảm bảo hộ quyền tác giả. Khuyến khích và tạo điều kiện cho chủ trang trại sản xuất giống tốt, giống có chất lượng cao cung cấp cho thị trường, làm dịch vụ kỷ thuật cho nông dân trong vùng.
Điều 11: Chủ trang trại, trong quá trình sản xuất kinh doanh phải có trách nhiệm và nghĩa vụ:
1. Đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ đất và các quy định khác theo pháp luật về đất đai; tuân thủ các quy định pháp luật về bảo bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trường- sinh thái, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh.
2. Không được sản xuất và lưu hành các loại cây trồng, con vật nuôi trong danh mục cấm của nhà nước. Đồng thời thực hiện nghiêm túc những điều khoản về kiểm dịch thực vật, động vật trong Pháp lệnh thú y và Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
3. Sử dụng vay vốn đúng mục đích và hoàn trả vốn vay đúng thời hạn; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về lao động; nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã ký kết hợp đồng với các hộ nông dân và các doanh nghiệp về cung ứng vật tư và tiêu thị nông sản hàng hóa.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12: Sở Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn chịu trách nhiệm:
1. Xây dựng quy hoạch phát triển nông thôn, lâm nghiệp, thủy sản, thủy sản và kinh tế trang trại trên địa bàn toàn tỉnh Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
2. Hưởng dẫn chủ đầu tư phát triển kinh tế trang trại lập dự án phát triển kinh tế trang trại ở những nơi còn quỹ đất chưa sử dụng. Chỉ đạo các nông, lâm trường thực hiện giao khoán đất và rừng cho các hộ gia đình công nhân, nông dân trong vùng sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hướng sản xuất trang trại.
3. Chỉ đạo trung tâm khuyến nông xây dựng kế hoạch tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ để giúp chủ trang trại, chủ đầu tư phát triển kinh tế trang trại đưa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
4. Hướng dẫn các huyện về thủ tục hồ sơ cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại; xây dựng và ban hành mẫu giấy chứng nhận trang trại để áp dụng chung thong nhất trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 13: Sở Tài Nguyên và Môi Trường có trách nhiệm hưởng dẫn các huyện triển khai làm thủ tục giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai và chính sách này.
Điều 14: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư chủ trì phối hợp với sở tài chính chịu trách nhiệm; tham mưu cho UBND tỉnh trong việc bố trí vốn cho việc lập quy hoạch phát triển kinh tế trang trại và các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh. hưởng dẫn các chủ trang trại có đủ điều kiện thì chuyển thành doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 15: Sở Khoa Học- Công Nghệ chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch nghiên cứu và hỗ trợ về Khoa học- Công nghệ cho cho việc phát triển Kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh.
Điều 16: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn và các Ngân hàng thương mại đóng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có trách nhiệm bố trí nguồn vốn cho các chủ trang trại vay thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh theo quy định số 423/2000/QĐ-NHNN1, ngày 22/09/2000 của thống đốc ngân hàng nhà nước về chính sách tín dụng ngân hàng đối với knh tế trang trại.
Điều 17: UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm:
1. Phê duyệt hoặc đề nghị cấp trên phê duyệt các dự án đầu tư phát triển kinh tế trang trại, đối với các dự án có liên quan trực tiếp đến quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, môi trường, sinh thái, phòng chống cháy nổ và an ninh, quốc phòng. v.v trên địa bàn quản lý.
2. Xét và cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại theo quy định tại Điều 3 chính sách này.
3. Tổ chức giao đất hoặc cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ trang trại để đầu tư phát triển kinh tế trang trại phù hợp với quy định hiện hành của nhà ước
Tin mới
Các tin khác
- Chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010-2015 - 05/07/2013 02:49
- Chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông - 05/07/2013 02:49
- Quyết định về việc ban hành chính sách khuyến khích đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Đăk Nông - 05/07/2013 02:48
- Quyết định về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 - 05/07/2013 02:47